Blog chia sẻ kiến thức tài chính
Chứng khoán nợ là gì? Phân biệt chứng khoán nợ và chứng khoán vốn
Chứng khoán nợ là gì? Phân biệt chứng khoán nợ và chứng khoán vốn

Chứng khoán nợ là gì? Phân biệt chứng khoán nợ và chứng khoán vốn

Vũ Thu An
Vũ Thu An

Tặng!

Thị trường chứng khoán là kênh đầu tư phổ biến được nhiều nhà đầu tư lựa chọn để đầu tư kiếm lời bởi đây là kênh đầu tư đem lại lợi nhuận cực lớn với đa dạng loại hình sản phẩm để nhà đầu tư lựa chọn và mỗi sản phẩm sẽ có đặc trưng, mang đến cơ hội đầu tư cũng như rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, trước khi bước chân tham gia vào thị trường này, các nhà đầu tư cần phải trang bị cho bản thân những kiến thức liên quan đến lĩnh vực chứng khoán. Và kiến thức về chứng khoán nợ là một trong số đó. Vậy chứng khoán nợ là gì, bao gồm những dạng nào, cũng như giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn có điểm gì khác biệt. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu rõ qua bài viết ngay sau đây.

Chứng khoán nợ là gì?

Chứng khoán nợ là gì?

Chứng khoán nợ là gì?

Chứng khoán nợ là sản phẩm chứng nhận mối quan hệ chủ nợ đối với công ty phát hành của người sở hữu. Chứng khoán nợ được thể hiện dưới dạng:

  • Trái phiếu
  • Chứng khoán dạng nợ và giấy tờ
  • Công cụ thị trường tiền
  • Công cụ tài chính phái sinh. 

Ở nhiều nước, trong các sản phẩm được mua bán giao dịch trên thị trường chứng khoán nợ chiếm tỷ trọng khá cao. Chứng khoán nợ có tỷ lệ lãi suất phụ thuộc vào mức độ rủi ro của người đi vay (ở đây là công ty phát hành chứng khoán) và hoạt động vay mượn. Theo đó, chứng khoán nợ được chính phủ kiểm soát phát hành ở mức lãi suất thấp.

Các dạng chứng khoán nợ 

Trên thị trường hiện nay, chứng khoán nợ thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, cụ thể:

Trái phiếu

Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 trái phiếu được định nghĩa: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Có thể là nhà nước, doanh nghiệp hoặc các tổ chức tài chính phát hành. Như vậy, có thể xem trái phiếu là phương tiện vay nợ, khi đến kỳ hạn nhất định chủ thể phát hành có nghĩa vụ trả cả gốc lẫn lãi cho người mua.

Theo đó, khoản lãi mà chủ sở hữu trái phiếu được hưởng là cố định và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, đối với các hoạt động của công ty, chủ sở hữu không có quyền tham gia vào, cũng như không có quyền biểu quyết cũng như không có quyền đề cử, ứng cử tại đại hội cổ đông.

– Có thể phân loại trái phiếu theo đơn vị phát hành thành 2 loại như sau:

  • Trái phiếu chính phủ (công trái, công khố phiếu) được phát hành bởi nhà nước, đây là loại trái phiếu có độ an toàn cao nhất hiện nay. Lãi suất của trái phiếu chính phủ cố định theo kỳ hạn.
  • Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành bởi các doanh nghiệp và được phát hành nhằm mục đích huy động vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp.

– Ngoài ra, còn có thể phân loại trái phiếu theo hình thức:

  • Trái phiếu vô danh: Là trái phiếu mà trên cả tờ trái phiếu lẫn trên sổ sách của nhà phát hành đều không ghi tên người sở hữu cũng như doanh nghiệp phát hành.
  • Trái phiếu ghi danh: Đây là loại trái phiếu mà trên chứng chỉ và trên sổ của tổ chức phát hành có điền đầy đủ các thông tin của trái chủ (người sở hữu trái phiếu) như tên, địa điểm và đơn vị phát hành.

Phân loại trái phiếu theo lợi tức:

  • Trái phiếu lãi suất cố định: Lãi suất được xác định theo phần trăm của nhà phát hành.
  • Trái phiếu có lãi suất biến đổi hay lãi suất thả nổi: Có thể tính lãi suất theo số tham chiếu khác và ở mỗi kỳ tổng lợi tức cuối kỳ thanh toán sẽ khác nhau.
  • Trái phiếu có lãi suất bằng 0: Vào cuối kỳ người mua sẽ không được trả bằng lợi tức, tuy nhiên họ có quyền mua trái phiếu thấp hơn với giá niêm yết nhưng cuối kỳ vẫn được hoàn tiền bằng mệnh giá phát hành.

Chứng khoán dạng nợ

Chứng khoán dạng nợ là một dạng của chứng khoán nợ, đặc điểm của nó tương tự như trái phiếu nhưng khác ở điều kiện đảm bảo và một số vấn đề liên quan. Được phát hành nhằm mục đích huy động vốn cho nhà nước hoặc công ty lớn cần.

Công cụ thị trường tiền tệ

Công cụ thị trường tiền là những giấy tờ xác nhận quyền được hưởng một lượng thu nhập cố định bằng tiền vô điều kiện trong một thời gian nhất định. Đây là hình thức chứng khoán nợ được áp dụng phổ biến nhất hiện nay.

Công cụ tài chính phái sinh

Đây là những công cụ được phát hành dựa theo những công cụ tài chính sẵn có, với mục đích: Bảo vệ lợi nhuận, tạo ra lợi nhuận hoặc phân tán rủi ro. Về cơ bản, công cụ tài chính phái sinh là hoán đổi, quyền chọn.

Cổ phiếu có phải là chứng khoán nợ không?

Câu trả lời là “Không”. Cổ phiếu là chứng khoán vốn – Loại chứng khoán được phát hành bởi công ty cổ phần, xác nhận quyền sở hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty.

Phân biệt chứng khoán nợ và chứng khoán vốn

Điểm phân biệtChứng khoán vốn (cổ phiếu)Chứng khoán nợ (trái phiếu)
Giống nhauCả 2 đều là những chứng chỉ hay bút toán được phát hành nhằm mục đích huy động vốn cho doanh nghiệp và có mệnh giá nhất định.
Đặc điểmDùng để xác nhận quyền sở hữu một phần vốn góp của một doanh nghiệp hay quỹ đầu tưDùng để chứng nhận mối quan hệ giữa người cho vay (người sở hữu) và người đi vay( tổ chức phát hành)
Thời gian đáo hạn Không có thời gian đáo hạn và có thể tiến hành mua bán, giao dịch bất cứ khi nào bạn muốn.Có ngày đáo hạn xác định và thường khó có thể bán hoặc nhượng cho người khác vì số tiền sẽ được trả cho người sở hữu trái phiếu. 
Sự thay đổi trên bảng cân đối kế toánVốn điều lệ thay đổi khi số lượng cổ phiếu phát hành thay đổi. Theo đó, số vốn của công ty sẽ tăng lên nếu số lượng cổ phiếu phát hành tăng lên.Làm tăng thêm khoản mục nợ trên bảng cân đối kế toán. 
Quyền lợi được hưởngTỷ lệ nắm giữ của các cổ đông càng cao thì có càng nhiều quyền để kiểm soát hoạt động và quyền tham gia vào việc ra quyết định của công ty. Khi sở hữu chứng khoán nợ, bạn hoàn toàn không có quyền kiểm soát hay tham gia vào bất kỳ hoạt động ra quyết định nào của công ty. 
Lợi nhuận và lãiCổ đông sẽ có nhiều quyền lợi và hưởng lợi nhuận cao khi công ty tăng trưởng.Nhà đầu tư có thể nhận về số tiền thấp hơn so với chứng khoán vốn nhưng bù lại bạn nhận được sự an toàn và rủi ro thấp. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn không được hưởng phần lãi suất tỉ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng như chứng khoán vốn.
Khả năng thanh toánCác cổ đông sẽ nhận về cổ tức có thể theo hình thức là tiền mặt hoặc các cổ phiếu. Tuy nhiên, phần lợi nhuận này là không ổn định và phải phụ thuộc vào tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu sẽ được hưởng mức lãi suất ổn định theo thời gian ghi trên hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên và khoản lợi nhuận này không thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. 

Rủi ro khi đầu tư chứng khoán nợ

Khi đầu tư vào chứng khoán nợ sẽ gặp phải những rủi ro gì?

Khi đầu tư vào chứng khoán nợ sẽ gặp phải những rủi ro gì?

So với các loại hình chứng khoán hay kinh doanh khác thì đầu tư chứng khoán nợ được đánh giá an toàn, ổn định hơn nhiều. Tuy nhiên, dù chứng khoán nợ ít rủi ro, nhưng không phải là không có. Do đó, khi lựa chọn đầu tư chứng khoán nợ nhà đầu tư cần quan tâm lưu ý đến những rủi ro sau đây:

Rủi ro lạm phát

Trong bối cảnh nền kinh tế tăng mức giá chung một cách liên tục thì lạm phát là tình trạng khá phổ biến. Theo đó, tình hình tài chính và kinh tế hiện nay có những dấu hiệu lạm phát, tại nhiều khu vực giá cả hàng hóa leo thang, tiền tệ bắt đầu mất đi giá trị mua sắm các mặt hàng trên 1 đơn vị.

Tình hình lạm phát cũng ảnh hưởng lãi suất kiến cho đến tốc độ gia tăng chậm. Sức mua trái phiếu giảm và khiến lãi suất thu về là âm khi tình trạng lạm phát liên tục xảy ra liên tục, điều này dẫn đến việc dẫn đến đầu tư không hiệu quả, thua lỗ.

Rủi ro khi tái đầu tư

Đây là tình trạng chung ở nhiều doanh nghiệp, các trái chủ khi nhận được tiền nhưng không có cơ hội tái đầu tư lại với mức lãi suất tương đương. Do đó, để đầu tư an toàn, giảm rủi ro tái đầu tư và nhận được lãi suất hấp dẫn hơn thì nhà đầu tư cần cân nhắc để chọn loại hình trái phiếu không có đặc tính thu hồi.

Rủi ro thanh khoản

Do chưa có thị trường niêm yết và giao dịch nên đặc điểm tính thanh khoản của trái phiếu thấp. Có nhiều nhà đầu tư muốn bán trái phiếu ra thị trường nhưng không có người mua. Mặt khác, giá cả của trái phiếu bị biến động do thị trường trái phiếu quá nhỏ điều này khiến cho tỷ suất lợi nhuận của trái chủ bị ảnh hưởng trực tiếp. 

Rủi ro lãi suất

Giá và lãi suất của trái phiếu thường có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Theo đó, giá trái phiếu tăng lên khi nhu cầu mua tăng. Tuy nhiên, lãi suất giảm sẽ kéo theo các nhà đầu tư chọn cơ hội để nắm bắt lợi suất cao nhất có thể, bán ra để thu lợi suất cao. 

Trường hợp khác, mức giá trái của phiếu giảm do nhà đầu tư bắt buộc bán trái phiếu có lãi suất cao ra nhiều. đây chính là nguyên nhân khiến cho nhà đầu tư trái phiếu bị thua lỗ khi kinh doanh.

Rủi ro tín dụng

Khi nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành thì rủi ro tín dụng sẽ xuất hiện. Rủi ro của trái phiếu cao hơn và doanh nghiệp phải trả cho các nhà đầu tư lãi suất cao hơn. Rủi ro từ quá trình hoạt động kinh doanh hoặc doanh nghiệp vỡ nợ.

Do vậy, để đánh giá nhà đầu tư cần xem xét tính toán khả năng trả khoản vay của các đơn vị kinh doanh: Báo cáo tài chính, dòng tiền luân chuyển,… Bên cạnh đó, riêng với hình thức trái phiếu chính chủ, do hoạt động phát hành tiền và thuế sẽ là nguồn thu để thanh toán cho trái chủ tiền đáo hạn nên sẽ có mức độ rủi ro thấp hơn.

Rủi ro xếp hạng

Tại Mỹ, các doanh nghiệp phát hành trái phiếu sẽ được đánh giá về khả năng tín dụng và thanh toán các khoản nợ. Theo đó, khoản đầu tư chất lượng sẽ là các doanh nghiệp được xếp hạng tốt và xếp hạng kém là khoản đầu tư rủi ro. 

Doanh nghiệp sẽ bị ngân hàng đánh giá lãi suất cao hơn nếu có mức xếp hạng thấp. Điều này khiến cho khả năng thanh toán các khoản nợ và lãi suất ngân hàng của doanh nghiệp bị tác động và khả năng bán trái phiếu của các trái chủ cũng bị ảnh hưởng.

Nên đầu tư vào Chứng khoán nợ hay Chứng khoán vốn?

Về cơ bản, chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn cũng đều mang lại những lợi nhuận nhất định cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, để lựa chọn đầu tư vào loại chứng khoán nào sẽ phụ thuộc rất nhiều vào thời gian đầu tư, khẩu vị rủi ro, cũng như khả năng phân tích doanh nghiệp của nhà đầu tư.

Nên đầu tư vào Chứng khoán nợ hay Chứng khoán vốn?

Nên đầu tư vào Chứng khoán nợ hay Chứng khoán vốn?

Theo đó, bạn nên đầu tư vào cổ phiếu nếu bạn thật sự có thời gian, có kinh nghiệm quản lý một danh mục cổ phiếu cũng như khả năng nghiên cứu thị trường và sẵn sàng chấp nhận rủi ro đồng thời phát hiện được tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp tốt, hoặc bạn mong muốn được đầu tư, góp vốn vào phát triển và có quyền ra các quyết định biểu quyết, bầu cử, ứng cử, đóng góp ý kiến với công ty. Và đi cùng với trách nhiệm đó bạn sẽ nhận được lợi nhuận xứng đáng.

Ngược lại, bạn nên chọn chứng khoán nợ nếu nhận thấy cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp là khá an toàn và bạn không có thời gian để theo dõi giá cổ phiếu, chỉ muốn có lợi nhuận cố định. Khi đầu tư vào chứng khoán nợ, bạn sẽ không phải tham gia vào hoạt động quản lý, điều hành hay ra quyết định các vấn đề quan trọng của công ty đó. 

Qua đó có thể thấy, mỗi loại chứng khoán đều có những đặc điểm và đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận khác nhau. Do đó, để có thể lựa chọn cho mình loại chứng khoán đầu tư phù hợp các nhà đầu tư cần phải luôn tỉnh táo để đưa ra những quyết định đúng đắn.

Kết luận

Trên đây là những thông tin về chứ khoán nợ là gì, các loại chứng khoán nợ cũng như phan biệt giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Hy vọng với những chia sẻ trong bài viết này sẽ hữu ích cho bạn đọc quan tâm, giúp bạn hiểu về bản chất của chứng khoán nợ những vấn đề liên quan khi đầu tư.