Chứng khoán hóa là gì? Có lợi ích và rủi ro như thế nào?
Tặng!
Theo Wikipedia, Chứng khoán hóa là một quá trình tài chính cơ cấu, tại đó các tài sản thế chấp khác nhau của những người đi vay được tập hợp và đóng gói rồi được dùng làm đảm bảo để phát hành các trái phiếu (gọi chung là trái phiếu đảm bảo bằng tài sản). Tiền từ người mua các chứng khoán này sẽ được chuyển đến các tổ chức tài chính cho vay thế chấp để các tổ chức này cho người đem thế chấp tài sản vay tiền. Chứng khoán hóa chính là quá trình đưa các tài sản thế chấp sang thị trường thứ cấp nơi mà chúng có thể trao đi đổi lại. Nó đã biến các tài sản kém thanh khoản thành những chứng khoán thanh khoản cao.
Có thể hiểu, chứng khoán hóa (Securitization) là nghiệp vụ phát hành những công cụ tài chính mới thông qua cách kết hợp các tài sản tài chính khác lại với nhau (tập hợp chúng lại rồi chia nhỏ ra), sau đó những sản phẩm này sẽ được bán cho các nhà đầu tư, quá trình này có thể bao gồm bất cứ loại tài sản tài chính nào. Bên canh đó, chứng khoán hóa còn góp phần nâng cao tính thanh khoản trên thị trường.
Vai trò của chứng khoán hóa
Có 4 loại chủ thể kinh tế liên quan trọng trong quá trình chứng khoán hóa:
Người thế chấp và đi vay; Tổ chức tín dụng cho vay
Hai loại chủ thể kinh tế trung gian này đóng vai trò trung gian – môi giới, giúp cho người vay và tổ chức tín dụng dễ “gặp nhau” hơn.
Tài sản đem thế chấp tốt quy ra loại chứng khoán đảm bảo bằng tài sản vẫn có thể được xếp hạng tín nhiệm cao dù người đi vay có mức độ xếp hạng tín nhiệm không cao. Từ đó, giúp nâng cao tính thanh khoản. Do vậy, chứng khoán hóa thúc đẩy và tạo thuận lợi cho việc vay và cho vay có thế chấp.
Tổ chức tập hợp và đóng gói tài sản thế chấp để phát hành chứng khoán
Rủi ro sẽ phân tán hiệu quả hơn với hình thức gộp nhiều loại tài sản thế chấp khác nhau vào một tập hợp. Vì vậy, các trung gian tài chính tham gia chứng khoán hóa được nhiều người gọi là những người tạo dựng và phân tán rủi ro.
Nhà đầu tư mua/bán chứng khoán
Cuối cùng, một chủ thể kinh tế quan trọng trong quá trình chứng khoán hóa chính là những nhà đầu tư, họ là những người giao dịch mua/bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Ngoài ra, chi phí huy động tài chính cũng sẽ giảm thông qua quá trình chứng khoán hóa.
Phân loại các sản phẩm chứng khoán hóa
Sản phẩm chứng khoán hóa gồm có 3 loại
Trái phiếu chứng khoán hóa bất động sản – BĐS (Mortgage backed securities – MBS)
Là chứng khoán hóa được tập hợp từ các khoản vay có thế chấp tài sản đảm bảo như bất động sản và hình thành 1 khoản nợ có giá trị lớn (a pool of mortgages). Sau đó các khoản nợ được chia thành những phần bằng nhau (shares or participation certificates in pool).
Trái phiếu chứng khoán hóa tài sản (Asset-Backed Securities – ABS)
Là chứng khoán hóa được tập hợp từ giá trị của các khoản phải thu hoặc một số khoản vay hoặc gộp lại (a pool of loans or receivables). Đây là công cụ phải dựa trên nguồn thu dự kiến từ các tài sản cơ sở để có thu nhập và nguồn thu cố định.
Trái phiếu chứng khoán hóa các khoản nợ
Loại trái phiếu chứng khoán hóa này có lãi suất cố định, tương đương với 1 phần của thị trường giao dịch các chứng khoán đảm bảo bằng tài sản.
Lợi ích và rủi ro của chứng khoán hóa
Lợi ích của chứng khoán hóa
- Dòng vốn được luân chuyển liên tục, giúp cung ứng kịp thời cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhất là đối với những người dùng tài sản thế chấp để đi vay.
Giúp lưu thông đồng vốn trên thị trường nhanh hơn nhờ việc chứng khoán hóa các khoản vay có cùng tính chất, lãi suất và thời hạn của các ngân hàng thương mại mà không cần phải phụ thuộc vào những khoản vay hiện thời. Đặc biệt, thu hút và khai thác được nhiều nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua quá trình chứng khoán hóa, giúp thúc đẩy dòng tiền vận động linh hoạt, tạo khả năng sinh lợi, đưa nền kinh tế phát triển.
- Vốn của người vay sớm được thu hồi, giúp giảm thiểu chi phí và tăng khả năng sinh lợi nhuận khi tái đầu tư. Ngoài ra, đối với những nhà đầu tư (NĐT) sở hữu chứng khoán vốn sẽ thu hồi nhanh hơn so với việc sở hữu những loại trái phiếu có kỳ hạn, vì được hưởng cả gốc lẫn lãi chia định kỳ hàng tháng nên.
- Các sản phẩm chứng khoán cung ứng cho thị trường tài chính đa dạng, giúp các NĐT sẽ có nhiều lựa chọn, gia tăng tính thanh khoản, tái tạo nguồn vốn mới.
- Các rủi ro từ những khoản nợ, cải thiện chất lượng tín dụng được hỗ trợ giảm thiểu.
- Vì có sự tham gia của những người quản lý các khoản nợ, chủ thể đặc biệt và tổ chức xếp hạng tín nhiệm tư vấn tái cấu trúc các dòng tiền nên việc thanh toán được hạn chế tối đa rủi ro. Vì vậy, so với những khoản nợ gốc, mức xếp hạng tín nhiệm tài chính được nâng cao hơn.
- Đảm bảo sự minh bạch trong việc kê khai tài chính, đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe trong hoạt động kinh doanh về hệ số nợ, hệ số an toàn vốn.
Rủi ro của chứng khoán hóa
- Người đi vay có quyền được trả trước 1 phần hoặc toàn bộ nợ gốc đối với các khoản nợ được thanh toán lãi + gốc định kỳ hàng tháng. Do đó, lãi tính trên dư nợ của tháng tiếp theo có thể thấp hơn do thời hạn của các khoản nợ sẽ bị rút ngắn lại, dẫn đến rủi ro trả trước với người sở hữu khoản nợ đó, làm dòng thu nhập trong tương lai bị lung lay.
- Có thể dẫn tới khả năng vỡ nợ dây chuyền của những chủ thể liên quan do chuyển hóa khoản nợ qua nhiều công đoạn, nếu người đi vay không thanh toán được nợ gốc và lãi định kỳ.
Kết luận
Trên đây là các thông tin về chứng khoán hóa là gì, có vai trò, lợi và ích rủi ro như thế nào. Đây chính là phương thức giúp giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận cho nhiều nhà đầu tư. Hy vọng qua bài viết bạn đọc quan tâm đã trang bị được những kiến thức hữu ích về vấn đề này.
Tặng!